Thứ Năm, 13 tháng 12, 2018

CÁCH PHÒNG TRỪ SÂU BỌ, NẤM BỆNH 

HẠI CÂY MĂNG TÂY

Ks. LÊ HỒNG TRIỀU

Cty XNK Măng Tây Xanh & Cty Việt Hoa Mỹ – Tel: 0984.617.637 / 0902.84.99.19











a. Nhận diện các loại nấm, bệnh, tuyến trùng hại cây Măng tây:
Cây Măng tây nếu chọn được giống tốt, trồng trên vùng đất tơi xốp giàu dinh dưỡng hữu cơ và vi sinh, thế đất cao ráo, tiêu thoát nước tốt, đất và nước tưới bảo đảm độ pH = 6.5-7.5 và không có độc tố kim loại, đã xử lý khử sạch tuyến trùng, nấm bệnh, côn trùng, chăm sóc đúng kỹ thuật, vệ sinh vườn trồng tốt, môi trường thông thoáng, lành mạnh, thì rất ít bị nấm bệnh gây hại, cây sẽ cho năng suất Măng rất cao 20-25-30 tấn/ha/năm, doanh thu khoảng 400-600 triệu đồng/ha/năm.
Tuy nhiên, vào mùa mưa, lúc “trái gió trở trời”, cây Măng tây cũng rất dễ bị nấm bệnh tấn công xâm hại giống như những loại cây trồng khác (con người khoẻ mạnh cũng có thể chết vì dịch bệnh kia mà !).
Khảo sát cây Măng tây trồng trên đất ở vùng khí hậu nhiệt đới Việt Nam những năm gần đây thường thấy có các bệnh sau đây:
[01] Bệnh Thối gốc rễ :
a. do nấm Fusarium:  F. Moniliforme, F. Oxysporum f. sp. Asparagi, F. Proliferatum, F. Culmorum, F. Verticillioides, F. Redolens, Gibberella Fujikuroi,…);
b. do nấm Phytophthora: Phyt. Megasoerma Drechs; Phyt. Palmivora, Phyt. Capsici, Phyt. Infestans,…);
c. do nấm Pythium: P. Arrhenomanes, P. Myriotilum, P. Aphanidermatum, P. Megasperma, P. Debaryanum, P. Ultimum; do nấm Rhizoctonia Solani, Rhizoctonia sp., Zopfila Rhizophila,…);
d. do vi khuẩn Erwinia Carotovora, Sclerotinia Sclerotiorum);
[02] Bệnh Tuyến trùng: Tuyến trùng sưng khối u (nấm Meloidogyne Incognita, Meloidogyne Javanica); Tuyến trùng ngoại ký sinh (nấm Tylenchorhynchus sp., Xiphinema sp., Pratylenchus sp.);
[03] Bệnh Rỉ sắt (do nấm Puccinia Asparagi với 4 loại bào tử Basidiospores, Aeciospores, Urediniospores và Teliospores);
[04] Bệnh Thán thư (do nấm Colletotrichum Gloeosporioides, nấm Colletotrichum Dematium);
[05] Bệnh do Virus (do các loại virus Asparagus Virus: AV1, AV2, AV3. AV4; Tobaco Streak Virus - TSV);
[06] Bệnh Nấm mốc :
a. Nấm bạc lá, mốc lá (do nấm Alternaria Alternata, Cercospora Asparagi, Ascochyta Asparagina, Phomopsis Asparagicola, Phomopsis Asparagi, Phomopsis Javanica);
b. Nấm mốc xám (do nấm Botrytis Cinerea);
c. Nấm mốc xanh (do nấm Penicillium Aurantiogriseum);
d. Nấm mốc tím (do nấm Pleospora Herbarum, Stemphylium Vesicarium);
 [07] Bệnh Nứt tét gốc, thân (lúc ban đầu có thể do thừa đạm, có thể do bệnh sinh lý,…), về sau là nơi để nấm bệnh tấn công xâm hại;
[08] Bệnh Khô thân cành (do nấm Macrophoma sp.) làm cho cây Măng và chồi măng non phát triển kém, kiệt sức dần, rồi chết dần, và lây lan chết hàng loạt…
b. Nguyên nhân gây ra nấm, bệnh hại cây Măng tây:
Các nguyên nhân gây ra nấm bệnh riêng lẻ hoặc tổng hợp gồm:
- Cây Măng tây chịu hạn rất tốt trong mùa nắng, nhưng rất dễ bị “sốc” nước trong mùa mưa (tương tự như trẻ con hay bị bệnh nóng, lạnh thất thường hay nhức đầu sổ mũi lúc “trái gió trở trời” !);
- Mật độ trồng dày + mưa nhiều khiến bộ lá sum suê bị nước mưa (và nước tưới) kết dính dễ hư thối tạo điều kiện để nấm bệnh xâm hại;
- Mưa nhiều, nhất là những lúc mưa to kéo dài nhiều ngày, làm cho ẩm độ không khí và ẩm độ trong chân đất trồng tăng cao 90-100%, tạo môi trường thuận lợi cho các loại vi khuẩn, vi sinh vật xấu, nấm bệnh phát triển; người trồng không kịp thời có biện pháp xới xáo đất, khai thông rãnh thoát chống úng để chân đất ngập nước và ngậm nước trương nở nén chặt khiến đất trồng bị bão hoà làm mất tế khổng (khoảng trống chứa không khí và nước lưu dẫn phân bón, dinh dưỡng trong đất) và đóng váng bề mặt làm đất mất dưỡng khí khiến bộ rễ cây Măng tây bị ngộp, mất khả năng trao đổi ion, không hấp thu được dinh dưỡng; úng nước kéo dài khiến bộ rễ đổi màu từ trắng qua vàng, qua nâu, rồi đen, thối nhũn, cây phát triển kém, mất khả năng cung cấp Măng, vàng lá, héo úa từ từ rồi chết dần, chết dần,…;
- Cây quang hợp kém do ít lá, trời mưa dầm dề, thiếu nắng kéo dài;
- Đất trồng lâu ngày bị nén chặt, thiếu dinh dưỡng hữu cơ, và thiếu canxi, làm độ pH đất và nước biến đổi giảm sâu dưới biên độ pH = 4.5 - 5.5, khiến môi trường đất lành mạnh bị đẩy lui, môi trường đất yếm khí phát triển tạo điều kiện cho các loại nấm bệnh (đặc biệt nguy hiểm là tuyến trùng, nấm Phytophthora, Fusarium và Pythium), virus, vi khuẩn, vi sinh vật xấu phát triển, bao vây xâm hại bộ rễ, cộng hưởng với các loại côn trùng, sâu bọ khác đồng thời tấn công làm cho bộ rễ bị tổn thương nặng, thối nhũn, khiến cây bị cong queo dị dạng, chùn ngọn, chột lá, vàng lá, héo úa, khô thân cành, chết từ từ và chết hàng loạt…;
- Sử dụng phân bón không đúng cách, không cân đối liều lượng và chủng loại (có khi còn gặp phân giả, phân đểu); khi thì thiếu hụt và mất cân đối dinh dưỡng, khi thì bón quá nhiều đạm hoá học hoặc thừa đạm hữu cơ gây ngộ độc hữu cơ; sử dụng phân chuồng chưa ủ hoai mục hoặc dùng lại các loại phân chuồng và giá thể chứa nhiều mầm nấm bệnh (như giá thể loại bỏ từ các vườn trồng nấm); hay phủ gốc bằng vật liệu chưa qua xử lý nấm bệnh như trấu, rơm rạ, vỏ cà phê, mạt cưa gỗ cao su,…;
- Dùng thuốc bảo vệ thực vật không đúng nguyên tắc “4 đúng”, không tưới được chế phẩm sinh học hoặc thuốc bvtv xuyên thấu 10-20cm lớp đất mặt đến tận thân và đáy bộ rễ cây Măng tây, dùng liều quá cao hoặc liều quá thấp gây ra hiện tượng lờn thuốc, làm vô hiệu hoá tác dụng phòng, trị bệnh của thuốc;
- Chăm sóc vườn trồng không đúng yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh vườn trồng yếu kém, vườn trồng không thông thoáng, cắt tỉa cành nhánh bị nấm bệnh bỏ rơi vãi trên mặt đất tạo điều kiện để nấm bệnh phát tán, lây lan tự do trên cây, trên đất trồng mà không có biện pháp ngăn chặn kịp thời (Phải kiên quyết cách ly, đưa ra khỏi vườn trồng và tiêu huỷ ngay lập tức tất cả các thân, cành, lá, rễ, cây có mầm mống nấm bệnh lạ, các đốm bệnh có màu sắc không bình thường, khác màu xanh cây Măng vừa mới chớm xuất hiện trên cây Măng hoặc trên đất trồng).
- Tồn dư các loại nấm bệnh lưu cữu từ các đợt thu hoạch trước hoặc những năm trước không được xử lý triệt để, nay gặp môi trường thuận lợi nên càng phát triển nhiều hơn, với cấp độ ngày càng cao hơn;
- Môi trường xung quanh và lân cận vườn trồng Măng tây đang có bệnh hoặc dịch bệnh trên cây trồng làm ảnh hưởng lây lan, việc phòng chữa bệnh phải biết kết hợp tiến hành đồng loạt trong khu vực, nếu chỉ xử lý cục bộ cho từng vườn trồng thì không thể có hiệu quả tốt;
- Cộng thêm vào đó một nguyên nhân nữa là tình trạng tận thu cạn kiệt từ nhiều vụ thu hoạch trước khiến cây Măng tây bị suy yếu, mất sức đề kháng, lúc này càng rất dễ bị nấm bệnh tấn công xâm hại;…
Nếu không kịp thời phát hiện sớm và khẩn trương ngăn chặn dịch bệnh ngay từ đầu, để mầm mống và bào tử nấm bệnh phát tán tự do trên cây và trên đất trồng theo gió, theo nước mưa và nước tưới, thông qua dụng cụ lao động, vết chân giày dép người lạ mang mầm bệnh vào… làm lây lan nhanh ra cả vườn, rẫy Măng tây sẽ phát sinh nhiều bệnh từ nhẹ đến nặng, rồi trầm trọng mất khả năng kiểm soát, cây sẽ không cho Măng, héo úa suy kiệt dần và chết hàng loạt khiến người trồng hoang mang, mất tinh thần, chán nản, có tư tưởng muốn bỏ cuộc, thụ động xuôi tay không có biện pháp xử lý hay đối phó khiến tình trạng nấm bệnh chết cây, hư vườn càng bi đát hơn !
c. Cách phòng, trị nấm bệnh hại cây Măng tây:
Không giống như các loại rau màu khác, trỒng và chăm sóc cây Măng tây thỰc chẤt là TrỒng và Chăm Sóc BỘ RỄ, bộ rễ càng to, khoẻ cây càng có năng suất và chất lượng cao. Nói cách khác, công việc của người trồng chủ yếu là những phần việc diễn ra ở dưới mặt đất !
Cách chỮa bỆnh tỐt nhẤt cho cây Măng tây là PhẢi Làm ThẬt TỐt ViỆc Phòng BỆnh. Cần phải thường xuyên dùng chế phẩm WEHG cải tạo môi trường đất trồng cho thật tơi xốp, ổn định pH đất = 6,5-7,5 để xử lý triệt để mầm mống vi sinh vật xấu, tuyến trùng, nấm bệnh và ấu trùng, sâu bọ hại cây, cung cấp đầy đủ và cân đối dinh dưỡng hữu cơ và vi sinh, lên luống đất trồng cao ráo 20-30cm nhưng vẫn phải bảo đảm độ ẩm đều đặn trong chân đất đủ 60-70% mùa nắng cũng như mùa mưa (việc tưới nước không quan trọng ở hệ thống tưới kiểu nào mà quan trọng ở cách tưới để chân đất bảo đảm có đủ độ ẩm 60%-70%); thường xuyên cung cấp đầy đủ, cân đối dinh dưỡng và nước tưới sạch có pH = 6.5-7.5 để cây thật sự khoẻ mạnh; thường xuyên kiểm tra rãnh thoát nước cho thật tốt, không để nước ngập úng chân đất quá 8-9 giờ/ngày và không để đất bị ngậm nước trương nở bão hoà làm mất dưỡng khí; thường xuyên xới xáo đất, phá váng đóng khằn bề mặt luống trồng để đất có đủ dưỡng khí cung cấp cho rễ; thường xuyên tỉa cây giữ thế “mẹ bồng con” 3-5 cây mẹ + 3-5 chồi măng non to khoẻ ở mỗi gốc/bụi Măng và cắt bỏ toàn bộ các cành nhánh nhện từ mặt luống lên cao 50 cm cho vườn trồng thông thoáng; thường xuyên làm cỏ và vệ sinh vườn trồng cho thật tốt, thẳng tay xử lý loại bỏ, cách ly khỏi vườn trồng mọi mầm mống nấm bệnh và tồn dư nấm bệnh ra khỏi vườn trồng; và Khi ThẤy ĐưỜng Kính Thân Măng Đã NhỎ Hơn <7-8mm Thì DỨt Khoát PhẢi Ngưng Thu HoẠch ĐỂ DưỠng Cây !
Phải nhớ chăm sóc cây Măng tây đúng kỹ thuật hướng dẫn (trồng cây Măng “TÂY” không thể dễ dãi chăm sóc theo kiểu “TA” được) và phải thường xuyên làm thật tốt việc phòng bệnh. Khi quan sát thấy nấm, bệnh (có màu sắc khác màu xanh đặc trưng của cây Măng tây) vừa mới chớm xuất hiện trên cây thì phải khẩn trương cắt tỉa bỏ hết những phần thân, lá bị bệnh đem ra khỏi vườn đốt tiêu huỷ ngay và tiến hành phun thuốc phòng + trị nấm bệnh không để bệnh lây lan ra cả vườn (kết hợp dùng các chế phẩm sinh học WEHG, Nano Chitosan, Pseudomonas, Trichoderma với các hỗn hợp thuốc phòng + chữa bệnh như: Metalaxyl + Mancozeb / Carbendazim + Sulfur / Fosetyl Aluminium + Zineb / Cercospora + Stemphylium, v.v...). Phải định kỳ sử dụng thuốc phòng + trị bệnh như là một công việc bắt buộc phải làm cứ mỗi 15-30 ngày/lần, không được lơ là bỏ qua dù với bất cứ lý do gì.
Để xử lý đất trồng cây Măng tây, có thể áp dụng các biện pháp :
1. Biện pháp hữu cơ, sinh học: Thường xuyên, định kỳ sử dụng nhiều phân trùn quế, phân cút/dơi, phân chuồng ủ hoai mục, các loại phân hữu cơ, các chế phẩm WEHG, Trichoderma, Active Cleaner, Super Canxi, Dolomite, Vôi, Lân,… để cải tạo đất, ổn định độ pH = 6,5-7,5 cho đất và nước tưới; các loại phân vi sinh, phân sinh học,…
2. Biện pháp vật lý: Bổ sung phân chuồng ủ hoai, phân hữu cơ, hợp chất lưu huỳnh + lân vi sinh, dolomite, vôi bột, canxi để tăng độ tơi xốp cho đất; thường xuyên kiểm tra pH = 6.5-7.5 trong chân đất trồng và nước tưới; kiểm tra hàm lượng Clor = <600 mg/lít nước trong nước tưới và hàm lượng muối EC = <2 milisiemens/cm trong đất.
3. Biện pháp hoá học: Có thể dùng Sincosin, Norshield, Bromua Methyl, Nokaph, Daconil, Formalin, Zineb, Chlorothalomin, Tilt Super, COC-85, Bordeaux (Sunfat Đồng + Vôi), Penta Clorua Nitro Bengien, Sodium Hypochlorite 10% (Thuốc tẩy Javel giặt quần áo); kết hợp xử lý các loại thuốc diệt tuyến trùng và phòng trừ nấm, bệnh, côn trùng và vi sinh vật hại cây như Agrispon, Vimonyl, Aliette, Ridomil, Amistar Top, Abamectin, Antracol, Kasumin, Phytocide, Mancozeb, Carbenzim, Starner, Takumi, Vialphos, Vilaxyn, và các chế phẩm có gốc đồng,…
Thường xuyên dùng phân hữu cơ, Trichoderma và chế phẩm sinh học cải tạo đất WEHG có thể giảm được 70-80 % lượng phân hoá học và giảm được 80-90% dịch bệnh trên đất trồng Măng tây.
Thông thường, phân hữu cơ và các loại chế phẩm cải tạo đất đều có tác dụng giải độc và nâng cao độ pH đất, tạo điều kiện thuận lợi để phục hồi trùn đất và phát triển các loại vi sinh vật có ích giúp làm tơi xốp đất, đồng thời các loại thiên địch cũng phát triển mạnh khiến các loại virus, vi khuẩn, tuyến trùng, nấm bệnh, côn trùng, vi sinh vật có hại trong đất và trên cây bị mất môi trường sống, bị suy yếu và bị thiên địch tiêu diệt; tạo điều kiện kích thích cây phát triển rễ, thân và lá, cây Măng tây khoẻ mạnh miễn nhiễm với các loại nấm bệnh và côn trùng gây hại, giúp cây phát triển thật tốt, cân đối, góp phần làm tăng thêm đáng kể năng suất và chất lượng sản phẩm Măng tây xanh.
Cuối cùng, nếu vườn/rẫy Măng bị bệnh quá nặng không thể khắc phục được thì nên tiến hành cắt bỏ hết cây trên vườn rồi xới xáo đất, dùng các chế phẩm WEHG, Active Cleaner, Trichoderma, Pseudomonas, GA3, Phytocide,… để cải tạo môi trường đất, bổ sung Agrostim, Nitrophoska có tổng hợp sẵn trung vi lượng pha loãng để giúp phục hồi rễ và cây (trong giai đoạn chữa bệnh nên hạn chế dùng phân chuồng vì vô tình có thể đưa thêm nấm bệnh vào đất làm cây bệnh nặng thêm). Cuối cùng nếu vẫn không khắc phục được thì nên tuyển lấy những bộ rễ khoẻ mạnh xử lý qua nước Javel pha loãng (1 lít Javel pha 200 lít nước) rồi đem trồng lại trên đất mới đã được cải tạo tơi xốp và cung cấp đầy đủ dinh dưỡng nếu chưa đủ điều kiện trồng lại cây mới.
Nếu đầu tư chăm sóc vườn Măng tây với quyết tâm cao; xem việc trồng Măng tây là công việc chính nhằm tạo nguồn thu nhập sống chết của gia đình; biết thương yêu, quý trọng cây Măng tây như thương yêu, quý trọng vợ/chồng chung chăn chung gối trong nhà; biết chăm sóc cây Măng tây khẩn trương, đúng mức như chăm sóc đứa con mọn yêu quý của mình lúc trái gió trở trời thì người trồng vẫn có thể thành công, tránh được tình trạng thiệt hại trắng tay do nấm bệnh gây ra.
Nhờ làm tốt công tác phòng, chữa bệnh, mùa mưa năm 2011, trong lúc các địa phương khác mất khả năng cung cấp Măng thì cây Măng tây ở tỉnh Ninh Thuận vẫn phát triển và cung cấp Măng tây xanh đều đặn.

2. Cách phòng, trừ các loại sâu bọ, côn trùng hại cây Măng tây:

Ở nước ngoài, đối với các loại sâu bọ, côn trùng cắn hại cây Măng tây như Armyworms, Asparagus Beetles (bọ Măng tây), Cutworms (sâu ngài đêm), Garden Symphylan, European Asparagus Aphid (rệp vừng châu Âu),người ta dùng Permithrin 38% tiêu diệt chúng rất dễ dàng.
Ở trong nước, đối với sâu lông, sâu keo, sâu xanh, sâu đục thân, ốc sên, bọ trĩ, rầy mềm, dế nhũi, rệp sáp,... thường xuất hiện lúc chạng vạng tối 18-19g để cắn hại cây Măng tây, có thể dùng các chế phẩm Takumi, Padan, Basudin, Topsin, Confidor, Regent, Anvil, Antracol, …
Trong dân gian có một biện pháp rất hay: Dùng tiêu, hành, tỏi, ớt giả nhuyễn hoà nồng độ cao với nước tưới vào vườn/rẫy Măng tây để xua đuổi sâu bọ côn trùng hại cây rất hiệu quả (Các “binh đoàn” sâu bọ có thể tự do ăn trụi lá 1 hecta Măng tây trong vòng 1-3 ngày !).
Nếu vệ sinh vườn trồng kém (để lại tàn dư nấm bệnh từ các chu kỳ thu hoạch trước), lơ là chăm sóc để các loại sâu bọ ẩn nấp cắn hại bộ rễ (hoặc thu hoạch để móng tay va chạm làm trầy xước thân Măng lân cận) sẽ làm chồi Măng biến dạng, hình thù cong vẹo, Măng sẽ kém chất lượng mất giá trị thương phẩm, không thể thu hoạch được.
Để phòng trừ hiệu quả các loại côn trùng, sâu bọ hại cây Măng tây, cần thường xuyên bổ sung đầy đủ, cân đối dinh dưỡng để cây phát triển khoẻ mạnh, vệ sinh chăm sóc vườn trồng thật tốt, nhanh chóng loại bỏ các mầm móng nấm bệnh mới phát sinh, thường xuyên duy trì độ ẩm 60-70% trong chân đất, dùng chế phẩm sinh học cải tạo đất WEHG để duy trì pH đất = 6.5-7.5, dùng Trichoderma, Nano Chitosan, Pseudomonas, Carbendazim, Metalaxyl, Mancozeb, Anvil, Ridomil, dung dịch xà phòng nước hoặc tiêu, hành, tỏi, ớt, lá cây thuốc cá giã nhuyễn hoà chung nước tưới vào gốc để khử côn trùng và vi sinh vật có hại, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hữu ích và trùn đất phát triển, đẩy lùi và cô lập các loại côn trùng và vi sinh vật có hại cho cây.

(1) CÁC LOẠI NẤM BỆNH HẠI CÂY MĂNG TÂY – KS LÊ HỒNG TRIỀU 0984.617.637






















Tài liệu tham khảo:
1. Anonymous. 1960-2000. Agricultural Statistics. USDA. U.S. Government Printing Office, Washington, D.C.
2. Ark, P. A., and Barrett, J. T. 1938. Phytophthora rot of asparagus rot in California. Phytopathology 28:754-756.
3. Bailey, L. H., and Bailey, E. Z. 1976. Hortus Third: A Concise Dictionary of Plants Cultivated in the United States and Canada. MacMillan Publishing Co., New York.
5. Blok, W. J., and Bollen, G. J. 1997. Host specificity and vegetative compatibility of Dutch isolates of Fusarium oxysporum f.sp. asparagi. Can. J. Bot. 75:383-393. 
6. Brill, A. B. 1872. Farm Gardening and Seed Growing. Orange Judd Co., New York.
7. Burr, F. 1865. Garden Vegetables and How to Cultivate Them. S. W. Tilton, Boston.

8. Cheah, L-H.; Davis, R.D.2002: New diseases of asparagus-a threat to New Zealand’s biosecurity. N.Z. Plant Prot. 55: 49-52.

10. Cook, M. T. 1923. Dwarf asparagus. Phytopathology 13:284.
11. Conway, K. E., Motes, J. E., and Foor, C. J. 1990. Comparison of chemical and cultural controls for Cercospora blight on asparagus and correlations between disease levels and yield. Phytopathology 80:1103-1108.
12. Cooperman, C. J., Jenkins, S. F., and Averre, C. W. 1986. Overwintering
15. Damicone, J. P., Manning, W. J., and Ferro, D. N. 1987. Influence of management practices on severity of stem and crown rot, incidence of asparagus miner, and yield of asparagus grown from transplants. Plant Dis. 71:81-84.

16. Davis, R.D. 2001a: Asparagus stem blight recorded in Australia. Aust. Plant Pathology 30” 181-182

18. Elena K.2005. First report of Phomopsis asparagi causing stem blight of asparagus in Greece. New Disease Reports 11, 25.
19. Ellison, J. H., and Kinelski, J. J. 1985. 'Jersey Giant': an all male asparagus hybrid. HortSci. 20:1141.
21. Elmer, W. H. 1992. Suppression of Fusarium crown and root rot of asparagus with sodium chloride. Phytopathology 82:97-104.
22. Elmer, W. H., and LaMondia, J. A. 1998. Studies on the suppression of Fusarium crown and root rot with NaCl. Acta Horticulturae 479:211-215.

23. Elmer, W. H. 1995. Association between Mn-reducing root bacteria and NaCl applications in suppression of Fusarium crown and root rot of asparagus. Phytopathology 85:1461-1467.
24. Elmer, W. H., Johnson, D. A., and Mink, G. I. 1996. Epidemiology and management of the diseases causal to asparagus decline. Plant Dis. 80:117-125.
25. Elmer, W. H., and Stephens, C. T. 1988. Comparison of techniques for eliminating contaminants from asparagus seeds. HortScience 23:1031-1032.
30. Evans, T. A., and Stephens, C. T. 1988. Association of asparagus virus II with pollen from infected plants. Plant Dis. 72:195-198.
31. Evans, T. A., DeVries, R. M., Wacker, T. L., and Stephens, C. T. 1989. Epidemiology of asparagus viruses in Michigan asparagus. Acta Horticulturae 271:285-290.
32. Evans, T. A., and Stephens, C. T. 1989. Increased susceptibility to Fusarium crown and root rot in virus-infected asparagus. Phytopathology 79:253-258.
34. Falloon, P. G., Falloon, L. M., and Grogan, R. G. 1986. Survey of California asparagus for asparagus virus I, asparagus virus II, and tobacco streak virus. Plant Dis. 70:103-105.
35. Falloon, P. G., Falloon, L. M., and Grogan, R. G. 1987. Etiology and epidemiology of Stemphylium leaf spot and purple spot of asparagus in California. Phytopathology 77:407-413.
36. Falloon, P. G., Fraser, H., and Nikologg, A. S. 1989. Control of Fusarium rot with Thiabendazole. Final Report. Crop Research Division, DSIR, Christchurch, NZ.11p.
37. Falloon, P. G., Greathead, A. S., Mullen, R. J., Benson, B. L., and Grogan, R. G. 1991. Individual and combined effects of flooding, Phytophthora rot, and metalaxyl on asparagus establishment. Plant Dis. 75:514-518.
38. Falloon, P. G., Mullen R. J., Benson, B. L., and Grogan, R. G. 1985. Control of Phytophthora rot with metalaxyl in established asparagus. Plant Dis. 69:921-923.
39. Graham, K. M. 1955. Seedling blight, a fusarial disease of asparagus. Can. J. Bot. 33:374-400.
40. Grogan, R. G., and Kimble, K. A. 1959. The association of Fusarium wilt with the asparagus decline and replant problem in California. Phytopathology 49:122-125.
41. Halstead, B.D. 1898. The asparagus rust: Its treatment and natural enemies. NJ Agr, Exp. Sta. Bull. 129 20p.

43. Hausbeck, M. K., Hartwell, J., and Byrne, J. M. 1997. Epidemiology of Stemphylium leaf spot in no-till asparagus. Acta Horticulturae 479:205-210.
44. Hepler, P. R., Thompson, A. E., and McCallum, J. P. 1957. Inheritance of resistance to asparagus rust. Illinois Agric. Exp. Stn. Bull. 607. 47 p. 
46. Jasper, M. V., and Falloon, P. G. 1999. Asparagus virus 2: A contributing factor in asparagus decline. Acta Horticulturae 479:263-270.
48. Johnson, D. A. 1989. Variation for rust resistance within asparagus cultivars. Plant Dis. 73:309-312.
50. Johnson, D. A. 1990. Effect of crop debris management on severity of Stemphylium purple spot of asparagus. Plant Dis. 74:413-415.
51. Johnson, D. A. 1992. Asparagus Rust. Coop. Ext. Wash. State Univ. EB 1656. 4 p.

53. Johnson, D. A., and Lunden, J. D. 1992. Effect of rust on yield of susceptible and resistant asparagus cultivars. Plant Dis. 76:84-86.
54. Johnson, D. A., and Peaden, R. N. 1993. Rust resistance in asparagus F1hybrid populations. Plant Dis. 77:1144-1148.
56. Kahn, R. P., Anderson, H. W., Hepler, P. R., and Linn, M. B. 1952. An investigation of asparagus rust in Illinois, its causal agent and its control. Illinois Agric. Exp. Stn. Bull. 559. 59 p.
57. Lacy, M. L. 1979. Effects of chemicals on stand establishment and yields of asparagus. Plant Dis. Rept. 63:612-616.
60. Madden, L., Pennypacker, S. P., and McNab, A. A. 1978. FAST: a forecast system for Alternaria solani on tomato. Phytopathology 68:1354-1358.
61. Manning, W. J., and Vardaro, P. M. 1977. Soil fumigation and preplant fungicide crown soaks: Effects on plant growth and Fusarium incidence in newly planted asparagus. Plant Dis. Rept. 61:355-357.
62. Meyer M. P., Hausbeck, M. K., and Podolsky, R. 2000. Optimal fungicide management of purple spot of asparagus and impact on yield. Plant Dis. 84:525-530.
63. Mink, G. I. 1992. Ilarvirus vectors. Adv. Dis. Vec. Res. 9:267-281.
64. Mink, G. I. and Uyeda, I. 1977. Three mechanically transmitted viruses isolated from asparagus in Washington. Plant Dis. Rept. 61:398-401.

66. Nigh, E. L. 1999. The explosion of new asparagus production worldwide and what it means. Acta Horticulturae 479:11-15.
67. Norton, J. B. 1913. Methods used for breeding asparagus for rust resistance. U.S. Bur. Plant Ind. Bull. 263.
68. Putnam, A. R., and Lacy, M. L. 1977. Asparagus management with no-tillage. MI State Univ. Agric. Exp. Sta. Res. Rep. 339.
69. Ruldolph, W.1927. Influence of salt upon the growth rate of asparagus. Bot. Gaz. 83:94-98.
70. Shelton, D. R., and Lacy, M. L. 1980. Effect of harvest duration and yield depletion of storage carbohydrate in asparagus roots. J. Am. Soc. Hort. Sci. 105:332-335.
71. Schofield, M. 1946. Asparagus, past and present. Food Manufacture 21:443-445.
72. Stone, G. E., and Chapman, G. H. 1908. Report of the botanist. MA Agr. Exp. Sta. 20:127.
73. Uecker F.A., Johnson D.A., 1991. Morphology and taxonomy of species of Phomopsis on Asparagus. Mycologia 83, 192-199.
74. Uyeda, I., and Mink, G. I. 1981. Properties of asparagus virus II, a new member of the ilarvirus group. Phytopathology 71:1264-1269.
76. Walker, E. 1905. Asparagus and salt. AK Agric. Exp. Stn. Bull. 86:31-36.
77. White, N. N. 1868. Gardening for the South. Orange Judd. Co., New York.
78. Wilcox-Lee, D. 1987. Soil matrix potential, plant water relations and growth in asparagus. HortSci 22:22-24.
79. Yang, H. 1979. Early effects of viruses on the growth and productivity of asparagus plants. HortSci. 14:734-735.
80. Gsts Ngô Thị Kim Xuyên, Ks Lê Hồng Triều, Ths Phạm Việt Cường, Ks Dương Đức Hiếu. “Bệnh thường thấy trên cây Măng tây – 2010”.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét